Dựa vào nguồn tài liệu chính thống trong nước và các nghiên cứu quốc tế, luận án góp phần luận giải và làm sáng tỏ thêm Quá trình vận động của cục diện chính trị Đông Á từ 1991 đến 2011. Qua đó, có thể thấy được nguyên nhân, diễn biến, thay đổi trong cục diện chính trị Đông Á và tác động của nó đối với khu vực và thế giới qua những trung tâm quyền lực của trật tự thế giới mới. Bên cạnh đó, luận án cũng góp phần luận giải và làm sáng tỏ khái niệm cục diện chính trị nói chung, cục diện chính trị Đông Á nói riêng qua hai giai đoạn 1991 – 2001 và 2001 – 2011. Đồng thời, luận án cũng góp phần mô hình hóa cục diện chính trị khu vực Đông Á để thấy được thứ bậc quyền lực của các chủ thể quan hệ chính trị quốc tế quan trọng của khu vực, để thấy được bố cục và diện mạo, cũng như đặc trưng của cục diện chính trị khu vực Đông Á qua từng giai đoạn.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/35070
Thứ Tư, 29 tháng 11, 2017
Nghiên cứu tác dụng chống đông máu của các phân đoạn dịch chiết Sâm vũ diệp và Tam thất hoang trên in vitro
Xây dựng mô hình đánh giá tác dụng chống đông máu trên in vitro, đồng thời nghiên cứu tác dụng chống đông máu trên in vitro của các phân đoạn dịch chiết SVD và TTH thông qua các chỉ số PT và APT.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/55122
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/55122
Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam
Luận án có những đóng góp mới cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Về phương diện lý luận, luận án đã xây dựng được Khung chẩn đoán tác động tiềm tàng của EVFTA dựa trên cơ sở các lý thuyết hội nhập kinh tế quốc tế, lý luận về FTA và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FTA. Khung chẩn đoán tác động EVFTA có thể áp dụng để đánh giá tác động tiềm tàng của các FTA khác Việt Nam đang đàm phán hoặc đã ký kết nhưng chưa có hiệu lực. Về phương diện thực tiễn, luận án đã phân tích được những thay đổi trong thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và EU về kim ngạch, tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu, từ đó phân nhóm hàng hoá và thị trường để giúp Việt Nam có những định hướng phát triển hàng hoá và thị trường với EU trong tương lai. Luận án đã kết hợp các phương pháp định tính, định lượng (mô hình SMART và mô hình trọng lực), các công cụ nghiên cứu khác nhau để chẩn đoán và đánh giá tác động tĩnh cũng như tác động động tiềm tàng của EVFTA đến tổng thương mại, thương mại trong 18 nhóm ngành và 2 nhóm hàng hoá (dệt may và dược phẩm) giữa Việt Nam và EU. Từ đó, luận án đã chỉ ra các các lợi ích, cơ hội và khó khăn, thách thức của EVFTA đến Việt Nam, trong đó nhấn mạnh vào cơ hội và thách thức theo thị trường, theo ngành, chi tiết đến sản phẩm trong hai nhóm hàng gồm dược phẩm và may mặc và đưa ra các hàm ý hữu ích, thực tiễn cho cả Chính phủ cũng như doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ Hai, 27 tháng 11, 2017
Tiến hóa trầm tích Pleistocen muộn-Holocen khu vực thềm lục địa Đông Nam Việt Nam: Luận án TS. Khoa học trái đất: 624402
Đề tài nghiên cứu "Tiến hóa trầm tích Pleistocen muộn-Holocen khu vực thềm lục địa Đông Nam Việt Nam" được thực hiện thông qua việc phân tích minh giải tài liệu địa chấn nông phân giải cao kết hợp với phân tích thạch học, địa hóa các cột mẫu trầm tích và mẫu trầm tích bề mặt đáy biển đã đưa ra được năm điểm mới của luận án như sau: - Xác lập bốn bề mặt ranh giới tập chính bao gồm SB2, SB1, TS và MFS tương ứng với năm tập trầm tích T1, T2, T3, T4 và T5 và bốn miền hệ thống bao gồm miền hệ thống biển cao-thoái (HST), biển thấp (LST), biến tiến (TST và TST/SST) và biển cao trẻ nhất (HST) trên TĐN giai đoạn Pleistocen muộn-Holocen. - Xác định sự hình thành thành tạo phong hóa cứng (mức độ cao nhất là lớp laterit), sự phát triển của lớp phủ thực vật, và tốc độ hạ xuống chậm của mực nước biển từ thời kỳ đồng vị oxy biển 5 (MIS 5) cho đến cực đại băng hà cuối cùng (LGM) là những nguyên nhân làm cho tập trầm tích T1 có bề dày ~10 m lớn hơn so với tập trầm tích T4 có bề dày ~2-4 m. - Xác định các bậc thềm cổ, cồn cát, sóng cát đáy biển là các di tích của các đới bờ cổ phân bố ở độ sâu 120-100 m; 55-60 m; và 25-30 m hình thành vào các thời kỳ tương ứng 18-15 nghìn năm, 13-11 nghìn năm và 10-9 nghìn năm trước. - Xác định hệ thống dòng chảy cổ của hệ thống Sông Đồng Nai, sông Mekong chảy qua khu vực thềm chuyển tiếp về phía đông, và một số chi lưu địa phương khu vực gần 2 bán đảo Cà Mau chảy về phía Vịnh Thái Lan và ảnh hưởng của độ dốc địa hình chi phối hình thái thung lũng sông cắt xẻ trên khu vực thềm vào thời kỳ mực nước biển thấp. - Xác định quy luật tích tụ trầm tích như sau: tốc độ tích tụ thấp ở đới đỉnh châu thổ (<1 cm/năm), tăng lên ở đới sườn châu thổ (1-10 cm/năm), giảm về phía chân châu thổ-thềm kế cận (<1 cm/năm), và xu hướng vận chuyển trầm tích vùng thềm ven bờ về phía tây nam chiếm ưu thế.
Chủ Nhật, 19 tháng 11, 2017
Tản mạn xung quanh một ngôi trường (Nhân kỷ niệm 100 năm thành lập trường Đông Kinh nghĩa thục)
Bài viết nhân kỷ niệm 100 năm trường Đông Kinh nghĩa
thục được thành lập tại Hà Nội từ tháng 3-1907 và bị nhà cầm quyền Pháp đóng cửa vào
tháng 11 năm đó. Tuy trước sau chỉ hoạt động được 9 tháng, nhưng với ảnh hưởng
lan tỏa nhanh chóng và sâu rộng, trong thực tế, Đông Kinh nghĩa thục không chỉ là một trường học theo lối mới, mà với những hoạt động phong phú và sáng tạo
hướng theo mục tiêu đề cao dân trí, chấn hưng dân khí, bồi dưỡng nhân tài, đã
trở thành một cuộc vận động văn hoá - tư tưởng - chính trị quan trọng, là cả
một phong trào rộng lớn trong công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
hồi đầu thế kỷ XX. Có thể khẳng định
Đông Kinh nghĩa thục là một mốc son
trong lịch sử xây dựng và đổi mới nền giáo dục Việt Nam với nhiều khó khăn và thửthách, cho tới
nay những khó khăn và thử thách vẫn có nhiều
và đòi hỏi sớm được giải quyết để đưa đất nước tiến lên. Những bài học
có tính cập nhật và hiệu quả của Đông
Kinh nghĩa thục đến nay vẫn cần được nghiên cứu và vận dụng một cách nghiêm túc, có sáng tạo và nâng cao
để phục vụ đắc lực hơn cho sự nghiệp xây dựng một nền giáo dục cách mạng tiên
tiến, theo đúng phương châm giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Thứ Năm, 16 tháng 11, 2017
Xác định đơn vị hành chính - lãnh thổ ở Việt Nam hiện nay
Phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị hành
chính và tổ chức chính quyền địa phương các cấp là một tất yếu khách quan của
các Nhà nước hiện đại. Việc phân định đơn vị hành chính lãnh thổ dựa trên nhiều
yếu tố khác nhau như: truyền thống lịch sử, tính cộng đồng dân cư của địa
phương; đặc điểm, điều kiện tự nhiên: địa hình, lãnh thổ, núi sông; yếu tố dân
tộc, sắc tộc; yêu cầu hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi cho người dân; an ninh,
quốc phòng; quá trình đô thị hoá... Kinh
nghiệm lịch sử hiện đại của nhiều quốc gia cho thấy, các đơn vị hành chính và
địa giới hành chính thường mang tính ổn định
lâu dài, ít có sự xáo trộn,
trừ những trường đặc biệt do chiến tranh, thiên tai chia cắt hoặc do quá
trình phát triển, đô thị hóa thật sự cần thiết thì mới có sự điều chỉnh.
Thứ Tư, 15 tháng 11, 2017
Văn tự Hán và vai trò của giới trong hôn nhân
Chữ Hán phản ánh khá đầy đủ sự phát triển của các hình thái xã hội Trung Hoa với các hình thức hôn nhân quần hôn, đối ngẫu thuộc chế độ mẫu hệ, chuyển sang chế độ phụ hệ với các tập tục cướp hôn, ép hôn, mua bán hôn nhân, nam giới giữ vị trí thống trị trong gia đình và xã hội, thân phận người phụ nữ ngày càng thấp hèn, lệ thuộc vào nam giới. Cùng với sự tiến bộ của xã hội loài người, trong tiếng Hán cũng xuất hiện những cách biểu đạt xu hướng tiến tới sự bình đẳng về giới và bình đẳng trong hôn nhân. Bài viết tập trung phân tích về vai trò của giới trong hôn nhân được biểu hiện qua văn tự Hán, nhằm làm rõ thêm đặc điểm xã hội Trung Hoa được thể hiện trong ngôn ngữ. Đồng thời, chúng tôi cũng mong muốn góp thêm tài liệu tham khảo trong dạy học, nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60313
Thứ Ba, 14 tháng 11, 2017
Tuyển dụng Công chức ở Việt Nam hiện nay.: Luận văn ThS. Luật
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về tuyển dụng công chức ở Việt NAm. - Luận văn làm sáng tỏ các quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Đồng thời, đánh giá đúng thực trạng thực hiện việc tuyển dụng công chức ở nước ta hiện nay, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm tích cực cũng như những điểm còn tồn tại trong lĩnh vực này. - Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả của tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60124
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60124
Chủ Nhật, 12 tháng 11, 2017
Tác dụng của dầu gấc trong việc bảo vệ phóng xạ
Trong lúc các đám mây phóng xạ khổng lồ do vụ nổ từ nhà máy điện hạt nhân ở Nhật Bản ngày 11/3/2011 đang ngày một lớn và bao trùm nhiều vùng trên lãnh thổ Việt Nam, việc làm thế nào để phòng tránh bị ảnh hưởng bởi đám mây phóng xạ này đang là mối quan tâm lớn của nhiều người dân Việt Nam. Trong các tế bào sau chiếu xạ bị thiếu các chất hủy diệt các hydroperoxit, các gốc hydro, các phân tử oxy đơn bội. Riêng đối với các chất oxy đơn bội thì chính Beta Caroten là chất có tác dụng hủy diệt mạnh nhất. Gấc cũng đã được chiết xuất thành các viên nang để cho dễ sử dụng Dầu gấc là một chất dinh dưỡng. Thành phần chính của dầu gấc là Beta Caroten, Lycopen…ngoài ra dầu gấc còn có nhiều nguyên tố vi lượng, đặc biệt là Selenium là chất hiện nay được coi là có tác dụng phòng chống ung thư mạnh.
Thứ Tư, 8 tháng 11, 2017
Nghiên cứu phân lập và chuyển gen liên quan đến tính chịu hạn vào giống lúa ở Việt Nam.: Luận án TS. Sinh học
- Trình tự mã hóa OsDREB1A kích thước 720 bp đã được phân lập thành công và giải trình tự từ DNA tổng số của giống Cườm Dạng I và cDNA của giống Mộc Tuyền; trình tự mã hóa OsDREB2A kích thước 825 bp đã được phân lập thành công và giải trình tự từ cDNA giống Cườm Dạng I. Tạo được 04 cấu trúc vector chuyển gen: Ubi:OsDREB1A, Ubi:OsDREB2A, Lip9:OsDREB1A và Lip9:OsDREB2A làm vật liệu phục vụ công tác tạo giống cây trồng chịu hạn theo định hướng chuyển gen. - Khả năng tạo callus và khả năng tái sinh chồi từ callus của tập đoàn giống lúa trồng ở Việt Nam phụ thuộc chặt chẽ cả hai yếu tố giống và môi trường. Có 05/47 giống lúa (LP-5M, IR80416-B-152-4, YUNLU103-1B, Nếp Khau Để Đỏn và Chành Trụi) có tỷ lệ tạo callus lớn hơn 75% trên môi trường MS có bổ sung 2,4D. Có 05/26 giống lúa (LUYIN46, IR80416-B-152-4, LHY-4, YUNLU103-1B và Chành Trụi) có khả năng tái sinh chồi từ callus đạt trên 70% trên môi trường MS có bổ sung 2mg/l BAP và 0,5mg/l kinetine. Chành trụi là giống duy nhất trong nghiên cứu có khả năng tiếp nhận gen lạ và quy trình chuyển gen đã được thiết lập thành công với tỷ lệ xấp xỉ 15% cho giống lúa này. - Các vector biểu hiện Ubi:OsDREB1A, Ubi:OsDREB2A, Lip9:OsDREB1A và Lip9:OsDREB2A đã được chuyển thành công vào giống lúa Chành Trụi. Thu được 54 dòng chuyển gen độc lập ở thế hệ T0, 17 dòng cây đồng hợp tử ở thế hệ T1. - Kết quả sàng lọc kiểu gen và đánh giá kiểu hình đã xác định được 04 dòng Chành Trụi chuyển gen đồng hợp đã duy trì đến thế hệ T3 (L3 và L5, cấu trúc Lip9:OsDREB1A; U1 và U4, cấu trúc Ubi:OsDREB1A) có kiểu hình gần tương đồng với cây đối chứng và có khả năng phục hồi, kết hạt (tỷ lệ hạt chắc đạt 13,33 - 20%) sau 03 tuần ngừng cung cấp nước. Kết quả nghiên cứu biểu hiện (sqRT-PCR và qRT-PCR) cũng cho thấy OsDREB1A và một số gen chỉ thị chịu hạn (DIP, SALT) ở cây chuyển gen đều được tăng cường biểu hiện trong điều kiện hạn.
Thứ Hai, 6 tháng 11, 2017
Quản lý đội ngũ chuyên viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý đội ngũ chuyên viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảtrong công tác quản lý đội ngũ chuyên viên trong bối cảnh toàn cầu hóa trong việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học. +Nhiệm vụ: -Trình bày tổng quan nghiên cứu về cơ sở lý luận trong công tác quản lý đội ngũ chuyên viên tại cơ sở giáo dục Đại học. -Đánh giá thực trạng việc thực hiện quản lý đội ngũ chuyên viên tại ĐHQGHN hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quản lý đội ngũ chuyên viên tại ĐHQGHN.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60100
Chủ Nhật, 5 tháng 11, 2017
Ảnh hưởng của mạng internet đối với giới trẻ: Cái nhìn từ phía khoa học thần kinh
Thật khó để tưởng tượng một thế giới không có mạng Internet do sự phổ biến và sức ảnh hưởng to lớn của nó. Tuy nhiên, nghiện Internet đã trở thành một mối lo thực sự, và còn được so sánh với các rối loạn gây nghiện khác. Sự thay đổi trong cấu trúc và các chất hoá học trong não do sử dụng Internet quá nhiều gây ra một mối lo ngại với các nhà nghiên cứu và giáo dục học đối với sự phát triển của những người trẻ. Bài nghiên cứu này thảo luận những ảnh hưởng của mạng Internet với thanh thiếu niên bằng cách phân tích ba khía cạnh cụ thể, bao gồm (1) việc tìm kiếm trên Internet, (2) chơi trò chơi điện tử, và (3) liên kết mạng xã hội. Dựa trên các bằng chứng của khoa học thần kinh, nghiên cứu này đi đến kết luận rằng mạng Internet chắc chắn là một công cụ hữu hiệu cho những người trẻ, với điều kiện nó được sử dụng một cách hợp lý dưới sự hướng dẫn sát sao của các nhà giáo dục.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/59598
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/59598
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)